Đất phèn là gì? Các công bố khoa học về Đất phèn
Đất phèn, hay đất chứa axit lưu huỳnh, có pH rất thấp (dưới 4.5), thường ở các vùng ngập mặn ven biển và trũng thấp. Đặc điểm gồm pH từ 3.0-4.5, chứa hợp chất sắt và nhôm gây hại cho cây trồng, và thúc đẩy lớp thực vật hạn chế phát triển. Đất này hình thành qua quá trình oxy hóa khoáng chất sulfid, tạo axit sulfuric. Đất phèn gây thách thức cho nông nghiệp và môi trường với độ chua và độc tính cao. Quản lý và cải thiện gồm bón vôi, cải thiện thoát nước, và bổ sung chất hữu cơ.
Đất phèn là gì?
Đất phèn, hay còn gọi là đất chứa axit lưu huỳnh (sulfat), được hình thành trong các môi trường có nhiều lưu huỳnh và thường có pH rất thấp, dưới 4.5. Đây là loại đất thường xuất hiện ở các vùng đồng bằng ngập mặn ven biển và các khu vực trũng thấp.
Đặc điểm của đất phèn
Đất phèn có một số đặc điểm nổi bật, bao gồm:
- Độ pH thấp: Do lượng axit lưu huỳnh cao, đất phèn thường có độ pH dao động từ 3.0 đến 4.5.
- Chứa hợp chất độc hại: Đất này có nồng độ cao của các hợp chất như sắt và nhôm hòa tan, có thể gây hại cho cây trồng.
- Lớp phủ thực vật hạn chế: Đất phèn thường ít thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại thực vật, do độ chua và chất độc.
Quá trình hình thành đất phèn
Đất phèn thường hình thành trong điều kiện ngập ướt, thiếu oxy và có sự hiện diện của khoáng chất sulfid. Khi mặt đất được thoát nước và tiếp xúc với không khí, các khoáng chất này bị oxy hoá thành axit sulfuric, hình thành các hợp chất phèn. Quá trình này thường xảy ra trong các vùng đất ngập mặn, trũng thấp hoặc các khu vực có nước ngọt pha loãng với nước biển.
Tác động của đất phèn đến môi trường và nông nghiệp
Đất phèn gây ra nhiều thách thức cho nông nghiệp và môi trường. Do tính chất chua và chứa nhiều chất độc hại, đất phèn hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Điều này dẫn đến sản lượng cây trồng thấp, ảnh hưởng đến sinh kế của người dân ở các khu vực có đất phèn. Ngoài ra, khi lượng nước mưa hoặc tưới tiêu rửa trôi các chất độc này xuống nguồn nước, nó có thể gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước.
Cách quản lý và cải thiện đất phèn
Để cải thiện đất phèn, các biện pháp quản lý thường tập trung vào việc nâng cao độ pH và cải thiện cấu trúc đất. Một số phương pháp bao gồm:
- Bón vôi: Sử dụng vôi để giảm độ chua, nâng cao độ pH của đất.
- Cải thiện hệ thống thoát nước: Xây dựng hệ thống thoát nước hiệu quả để giảm thiểu sự tích tụ và ảnh hưởng của axit.
- Bổ sung chất hữu cơ: Thêm chất hữu cơ vào đất để cải thiện cấu trúc đất và tăng cường khả năng giữa nước và dinh dưỡng.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đất phèn":
Một kỹ thuật được phát triển để thu được các phương trình tốc độ và các thông số động học mô tả sự phân hủy nhiệt của nhựa từ dữ liệu TGA. Phương pháp này dựa trên việc so sánh giữa các thí nghiệm được thực hiện ở các tốc độ gia nhiệt tuyến tính khác nhau. Bằng cách này, có thể xác định năng lượng kích hoạt của một số quá trình mà không cần biết dạng phương trình động học. Kỹ thuật này đã được áp dụng cho nhựa phenolic gia cố fiberglass CTL 91-LD, trong đó phương trình tốc độ - (1/
N-acetyl-p-benzoquinone imine (NAPQI) has been proposed as the toxic metabolite of acetaminophen for the past 10 years, although it has never been detected as an enzymatic oxidation product of acetaminophen. We report (i) direct detection of NAPQI formed as an oxidation product of acetaminophen by cytochrome P-450 and cumene hydroperoxide and (ii) indirect evidence that is compelling for NAPQI formation from acetaminophen by cytochrome P-450, NADPH, and NADPH-cytochrome P-450 reductase. Evidence is provided for the rapid reduction of NAPQI back to acetaminophen by NADPH and NADPH-cytochrome P-450 reductase such that steady-state levels of NAPQI were below our detection limits of 6.7 X 10(-8) M. In mouse liver microsomal incubations, radiolabeled analogs of both NAPQI and acetaminophen bound covalently to microsomal protein with the loss of approximately equal to 20% of the acetyl group as acetamide. The binding in each case was decreased by glutathione with concomitant formation of 3-S-glutathionylacetaminophen. The binding also was decreased by L-ascorbic acid, NADPH, and NADH with reduction of NAPQI to acetaminophen. Results of partitioning experiments indicate that NAPQI is a major metabolite of acetaminophen, a considerable fraction of which is rapidly reduced back to acetaminophen.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10